Bộ KH&ĐT đề ra 14 nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP
Các Hiệp hội ngành, nghề - Ngày đăng : 15:16, 18/02/2022
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực được phân công, Bộ KH&ĐT yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ với 14 nhiệm vụ cụ thể:
Thứ nhất, theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chính sách, giải pháp (nếu cần thiết), trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2022 và 2023, báo cáo tổng kết tại kỳ họp giữa năm 2024.
Thứ hai, theo dõi chặt chẽ tình hình, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đề xuất các nhiệm vụ giải pháp giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn của nền kinh tế.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện Chương trình, trường hợp cần thiết, đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của từng cấp, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan liên quan, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh linh hoạt các nhiệm vụ chi của Chương trình hoặc báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; trường hợp cấp bách, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì báo cáo cấp có thẩm quyền xin chủ trương để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Thứ tư, tổng hợp danh mục nhiệm vụ, dự án và phương án bố trí vốn trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 của Chương trình; trước ngày 20/02/2022 báo cáo Thủ tướng Chính phủ, xem xét, quyết định và ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ KH&ĐT thông báo tổng mức vốn, chi tiết danh mục và mức vốn dự kiến cho từng nhiệm vụ, dự án của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư theo quy định.
Thứ năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình đã đủ thủ tục đầu tư, điều kiện giao kế hoạch vốn, xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 cho các nhiệm vụ chi thuộc Chương trình, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong Quý I năm 2022.
Thứ sáu, căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao tổng số vốn của Chương trình, chi tiết danh mục và mức vốn dự kiến cho từng nhiệm vụ, dự án của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương; giao bổ sung dự toán và mức vốn đầu tư công năm 2022 cho từng nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN.
Thứ bảy, căn cứ khả năng và tình hình thực tế triển khai của các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình, đề xuất của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng phương án điều chỉnh linh hoạt nguồn vốn đầu tư công trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và nguồn vốn đầu tư công của Chương trình trong năm 2022-2023, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Thứ tám, chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan liên quan thực hiện cơ chế đặc thù quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chỉ định thầu trong 2 năm 2022 và 2023 đối với các gói thầu tư vấn, gói thầu phục vụ di dời hạ tầng kỹ thuật, gói thầu thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, gói thầu xây lắp của các dự án quan trọng quốc gia, các dự án hạ tầng quan trọng có quy mô lớn, cấp bách về hạ tầng giao thông và y tế thuộc Chương trình.
Thứ chín, chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, trong Quý I năm 2022 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc phân cấp cho UBND cấp tỉnh của địa phương có đủ năng lực, kinh nghiệm quản lý và có văn bản đề xuất làm cơ quan chủ quản thực hiện các đoạn tuyến đường cao tốc theo hình thức đầu tư công đi qua địa bàn thuộc Chương trình (trừ Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản thống nhất quản lý) trên cơ sở đã sử dụng tối đa năng lực của Bộ Giao thông vận tải.
Thứ mười, chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các địa phương rà soát, xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc Chương trình cho từng nhiệm vụ, dự án trong 02 năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 đối với các dự án giao thông do địa phương quản lý, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Thứ mười một, phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn thực hiện hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc một số ngành, lĩnh vực tại Nghị quyết 11/NQ-CP.
Thứ mười hai, phối hợp với Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huy động vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo hình thức hỗ trợ ngân sách.
Thứ mười ba, đẩy mạnh rà soát, đề xuất tháo gỡ các rào cản về thể chế, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy nhanh lộ trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã ban hành; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; nghiên cứu, triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với hồi phục nhanh và phát triển bền vững.
Thứ mười bốn, tổ chức kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đầu tư công; xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư công; tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, phương án điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan, địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp cho các bộ, cơ quan, địa phương khác có nhu cầu bổ sung vốn thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ.
Bộ Kế hoạch & Đầu tư yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch để cụ thể hóa vào chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao bảo đảm chất lượng và đúng thời gian quy định. Đối với các nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ chậm nhất ngày 20 của tháng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc ngày 20 tháng cuối cùng của Quý trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.