Đề xuất quy định cụ thể việc hỗ trợ đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Trong đó, Bộ đề xuất quy định cụ thể về hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
Tại dự thảo, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất việc hỗ trợ đất đai lần đầu đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đất đai không áp dụng cho 3 trường hợp gồm: Đã được Nhà nước giao đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức; đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp; đã được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất kinh doanh.
Dự thảo nêu rõ, việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện đối với trường hợp không còn đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại không bảo đảm diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương.
Theo dự thảo, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và lập danh sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15/10 hằng năm các trường hợp sau đây: Chưa được hỗ trợ đất đai lần đầu quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai; không còn hoặc thiếu đất ở, đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai; đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn nhu cầu sử dụng; người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai; người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai; vi phạm pháp luật đất đai quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thu hồi đất đối với các trường hợp Người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai; người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai; vi phạm pháp luật đất đai quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đất đai để tiếp tục giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật Đất đai.
Theo khoản 2 Điều 16 của Luật Đất đai, Nhà nước có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau: Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất…
Theo khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai: Nhà nước có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với 2 trường hợp gồm: Thứ nhất, không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Thứ hai, không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.