Tổng cục Thuế thông tin làm rõ về quy định tạm hoãn xuất cảnh
Tổng cục Thuế vừa thông tin làm rõ những băn khoăn về quy định tạm hoãn xuất cảnh của doanh nghiệp và người nộp thuế.
Thời gian vừa qua, vấn đề áp dụng tạm hoãn xuất cảnh theo quy định đối với người nợ thuế có khoản tiền thuế nợ quá hạn thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, đặc biệt là các trường hợp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký đã được ngành Thuế áp dụng đồng bộ các giải pháp cảnh báo nợ thuế.
Theo Tổng cục Thuế, cơ quan thuế đang triển khai biện pháp tạm hoãn xuất cảnh theo đúng quy định pháp luật tại 4 văn bản quy phạm pháp luật gồm: Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019; Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014; Khoản 12 Điều 3; Điều 66; Khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Khoản 2, khoản 3 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Tổng cục Thuế cho biết, từ cuối năm 2023 ngành Thuế đã đẩy mạnh áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đặc biệt đối với các trường hợp bỏ địa chỉ đã đăng ký kinh doanh do số nợ của người nộp thuế bỏ địa chỉ đã đăng ký trên cả nước là khá lớn (15.602 tỷ đồng).
Đối với các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan thuế đã thực hiện rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh trước khi thực hiện gửi “Thông báo tạm hoãn xuất cảnh” đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi người nộp thuế để người nộp thuế được biết và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Kết quả, từ cuối năm 2023 đến tháng 9/2024, cơ quan thuế đã thu được 1.844 tỷ đồng của 2.873 người nộp thuế đang bị tạm hoãn xuất cảnh (chưa tính khoản nợ thuế cơ quan thuế thu được do người nộp thuế chủ động nộp khi chưa bị tạm hoãn xuất cảnh).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực trong công tác quản lý nợ thuế, trong quá trình triển khai, ngành Thuế cũng đã tiếp nhận được những ý kiến của doanh nghiệp và người nộp thuế về những bất cập khi triển khai biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.
Cụ thể, khi tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện pháp luật, nhiều ý kiến cho rằng người đại diện pháp luật có khi chỉ là người lao động làm thuê cho doanh nghiệp, không phải là chủ sở hữu hay người nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp.
Về ý kiến này, Tổng cục Thuế cho biết, theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành, người đại điện pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại điện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
"Việc xem xét đối tượng nào thực sự là người chịu trách nhiệm với khoản nợ, là người đại diện pháp luật hay người chủ sở hữu hay người nắm giữ cổ phần... là nội dung cần được cân nhắc, nghiên cứu" Tổng cục Thuế nói thêm.
Cơ quan thuế cũng nhận được ý kiến về việc theo quy định hiện hành thì chưa có quy định cụ thể về mức nợ thuế (ngưỡng) bị áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh trong quá trình thực hiện tạm hoãn xuất cảnh.
Trả lời ý kiến này, Tổng cục Thuế cho biết, tại tiết a Khoản 2 Điều 21 Nghị định 126 quy định “Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh...” là “Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp NNT”. Do đó, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế căn cứ tình hình thực tế và công tác quản lý thuế trên địa bàn để quyết định áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với từng trường hợp nợ thuế cụ thể.
"Tổng cục Thuế sẽ tiếp thu và tập trung nghiên cứu, báo cáo các cấp có thẩm quyền về ngưỡng nợ thuế phù hợp đối với từng đối tượng nợ thuế trong việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh", Tổng cục Thuế khẳng định.
Đối với băn khoăn cho rằng các quy định về đối tượng tạm hoãn xuất cảnh được đánh giá là chưa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người nộp thuế gặp khó khăn tài chính nhất thời và mong muốn được Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, Tổng cục Thuế cho rằng, theo quy định, có một số giải pháp đảm bảo thu thuế nhưng vẫn tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: nộp dần tiền thuế nợ, không tính tiền chậm nộp... Đặc biệt nếu người nộp thuế có khó khăn, cũng có những chính sách như gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp…
Ngoài ra, Tổng cục Thuế sẽ xem xét các quy định về đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh (khoản 1 Điều 66, khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế và khoản 1 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) và các quy định pháp luật liên quan để vừa đảm bảo tính công bằng, vừa đảm bảo hỗ trợ người nợ thuế khó khăn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.