Đơn giản hóa hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 133/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 58/2021/NĐ-CP ngày 10/6/2021 quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
Cụ thể, Nghị định số 133/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định 58/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập và gửi hồ sơ cấp, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
Theo quy định mới, đối với thành phần hồ sơ là bản sao không có chứng thực, không được cấp từ sổ gốc thì công ty thông tin tín dụng xuất trình kèm theo bản chính (bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật) để đối chiếu; người đối chiếu ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Nghị định số 133/2024/NĐ-CP cũng sửa đổi quy định về bản khai lý lịch của từng cá nhân là người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát của công ty thông tin tín dụng trong hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung Mục 1, Mục 4 và mục Ghi chú của Mẫu lý lịch tóm tắt tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 58/2021/NĐ-CP theo hướng tách riêng quy định các trường thông tin đối với cá nhân là công dân Việt Nam và cá nhân không phải là công dân Việt Nam.
Đối với công dân Việt Nam phải cung cấp các trường thông tin:
- Họ và tên
- Ngày, tháng, năm sinh
- Số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân
- Nơi sinh
- Quốc tịch (các quốc tịch hiện có)
- Địa chỉ đăng ký thường trú; nơi ở hiện tại (trường hợp khác nơi đăng ký thường trú)
- Tên, địa chỉ và mã số thuế tổ chức mà mình đại diện, tỷ lệ vốn góp, vốn cổ phần được đại diện (trường hợp là người đại diện phần vốn góp, vốn cổ phần)
- Vợ, chồng, bố mẹ đẻ, con đẻ của người kê khai (Họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân (đối với công dân Việt Nam); số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân không phải là công dân Việt Nam).
Trong đó, đối với các trường thông tin: nơi sinh, quốc tịch, địa chỉ đăng ký thường trú, nơi ở hiện tại, Nghị định 133/2024/NĐ-CP nêu rõ chỉ yêu cầu người khai cung cấp khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ không khai thác được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đối với cá nhân không phải là công dân Việt Nam phải cung cấp các trường thông tin:
- Họ và tên
- Ngày, tháng, năm sinh
- Số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp
- Nơi sinh
- Quốc tịch (các quốc tịch hiện có)
- Địa chỉ đăng ký theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu (tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã)
- Nơi ở hiện nay tại Việt Nam (tỉnh/thành phố, quận/huyện, phường/xã) (nếu có)
- Tên, địa chỉ và mã số thuế tổ chức mà mình đại diện, tỷ lệ vốn góp, vốn cổ phần được đại diện (trường hợp là người đại diện phần vốn góp, vốn cổ phần).
Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
Nghị định số 133/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2024.