Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) mới đây vừa công bố báo cáo cập nhật về tình hình dự trữ ngoại hối quốc tế tính đến cuối năm 2022.
Dữ liệu này được tổng hợp từ 149 báo cáo của các nền kinh tế thành viên và phi thành viên IMF cùng những thực thể khác có nắm giữ ngoại hối quốc tế. Dự trữ ngoại hối bao gồm ngoại tệ, vàng, tiền gửi ngoại tệ, trái phiếu kho bạc và chứng khoán khác của chính phủ…
Cơ cấu dự trữ ngoại hối quốc tế (tỷ USD)
Quý IV/2021-Quý III/2022 | Quý IV/2022 | |||||
Qúy IV/2021 | Quý I/2022 | Quý II/2022 | Quý III/2022 | Giá trị | Tỷ trọng | |
Tổng dự trữ | 12.919,38 | 12.542,51 | 12.032,64 | 11.618,73 | 11.962,89 | - |
Dự trữ đã phân bổ | 12.049,60 | 11.681,92 | 11.171,86 | 10.772,30 | 11.088,96 | 100% |
USD | 7.085,01 | 6.875,00 | 6.652,96 | 6.441,18 | 6.471,28 | 58,36% |
EUR | 2.481,34 | 2.342,15 | 2.207,59 | 2.117,96 | 2.270,36 | 20,47% |
CNY | 337,26 | 335,71 | 317,50 | 296,03 | 298,44 | 2,69% |
JPY | 665,10 | 630,05 | 577,88 | 566,82 | 610,85 | 5,51% |
GBP | 579,38 | 571,97 | 542,13 | 497,73 | 548,68 | 4,95% |
AUD | 221,32 | 222,33 | 209,75 | 206,05 | 217,52 | 1,96% |
CAD | 286,93 | 287,32 | 277,63 | 263,97 | 263,68 | 2,38% |
SWF | 20,97 | 29,48 | 27,63 | 24,78 | 25,31 | 0,23% |
Đồng tiền khác | 372,46 | 387,91 | 358,78 | 357,78 | 382,85 | 3,45% |
Dự trữ chưa phân bổ | 869,78 | 860,59 | 860,79 | 846,44 | 837,92 | - |
Nguồn: IMF tháng 3/2023
Tính đến cuối quý IV/2022, tổng dự trữ ngoại hối quốc tế đạt gần 11.963 tỷ đô la Mỹ (USD), tăng khá cao so với cuối quý trước đó. Tương tự, dự trữ đã phân bổ phục hồi lên gần 11.089 tỷ USD. Trong số dự trữ ngoại hối đã phân bổ, USD tiếp tục chiếm vị thế áp đảo với giá trị gần 6.442 tỷ USD, nhưng giảm từ tỷ trọng 59,79% trong quý trước đó xuống 58,36%, thay vào đó là xu hướng tăng tỷ trọng đồng Euro (EUR), Yên Nhật (JPY), Bảng Anh (GBP), đô la Úc (AUD). Dự trữ EUR đạt trên 2.270 tỷ USD, tăng từ tỷ trọng 19,66% trong quý trước lên 20,47%. Dự trữ JPY đạt gần 611 tỷ USD, tăng 0,25% so với quý trước lên 5,51%. Dự trữ GBP đạt gần 549 tỷ USD, tăng 0,33% lên 4,95%. Dự trữ CNY tuy tăng về giá trị so với quý trước, nhưng tỷ trọng giảm 0,07% xuống 2,69%...
Theo thống kê do Wikipedia công bố, top 10 quốc gia nắm giữ dự trữ ngoại hối quốc tế bao gồm: Trung Quốc với 3.315,912 tỷ USD (dữ liệu tháng 02/2023), giảm 56,582 tỷ USD so với dữ liệu trước đó; Nhật Bản (1.426 tỷ USD, giảm 24 tỷ USD so với dữ liệu trước đó); Thụy Sỹ (1.250,98 tỷ USD, giảm 7,82 tỷ USD so với dữ liệu trước đó); CHLB Nga (594,6 tỷ USD, tăng 8,8 tỷ USD so với dữ liệu trước đó); Ấn Độ (578,778 tỷ USD, tăng gần 6 tỷ USD so với dữ liệu trước đó); Đài Loan, Trung Quốc với 558,37 tỷ USD, tăng 1,2 tỷ USD so với dữ liệu trước đó; A rập Xê út (437,76 tỷ USD, giảm gần 33 tỷ USD so với dữ liệu trước đó); Hồng Kông, Trung Quốc (436,3 tỷ USD, tăng 13 tỷ USD so với dữ liệu trước đó); Hàn Quốc (414,006 tỷ USD, giảm 2,764 tỷ USD so với dữ liệu trước đó); Brazil (331,12 tỷ USD, tăng 6,4 tỷ USD so với dữ liệu trước đó).
Tại bảng thống kê này, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đạt trên 92 tỷ USD (dữ liệu tháng 8/2022), giảm 6,5 tỷ USD so với dữ liệu trước đó và giảm 3 bậc xuống thứ 28 trong bảng thống kê.
(Nguồn: IMF, Wikipedia)