(thitruongtaichinhtiente.vn) - Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 kéo theo những thay đổi trong việc tổ chức đại hội đồng cổ đông của các công ty cổ phần.
|
Quyền của cổ đông: giảm tỷ lệ 10% còn 5%
Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền cổ đông phổ thông quy định cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có một số quyền đặc biệt hơn, bỏ yêu cầu về thời gian nắm giữ liên tục 6 tháng.
Tỷ lệ này ở Luật Doanh nghiệp 2014 là 10% và yêu cầu phải nắm giữ liên tục 6 tháng.
Về các quyền của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% trở lên, Luật Doanh nghiệp 2020 bổ sung quyền xem xét, tra cứu, trích lục các hợp đồng giao dịch phải được hội đồng quản trị thông qua nhưng bỏ quyền yêu cầu triệu tập họp khi nhiệm kỳ của hội đồng quản trị cũ đã quá 6 tháng mà chưa được bầu lại.
Đối với quyền yêu cầu hủy bỏ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ yêu cầu tỷ lệ sở hữu 5%.
Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020 về sổ đăng ký cổ đông quy định cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông.
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cổ đông phổ thông có quyền xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết. Luật mới quy định cụ thể thông tin mà cổ đông được xem xét, tra cứu là “tên và địa chỉ liên lạc”.
Bổ sung thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
Luật mới bổ sung 3 quyền của đại hội đồng cổ đồng gồm: (1) quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho hội đồng quản trị, ban kiểm soát; (2) phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động hội đồng quản trị, ban kiểm soát; (3) phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết.
Đối với giao dịch với bên có liên quan, Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất với cổ đông sở hữu từ 51% cổ phần hoặc người có liên quan của cổ đông đó phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Luật Doanh nghiệp 2014 không có quy định này.
Danh sách có quyền dự họp
Điều 141 về danh sách cổ đông có quyền dự họp quy định danh sách được lập lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.
Trước đó, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không sớm hơn 5 ngày trước ngày gửi giấy mời họp nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.
Mời họp
Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020 về mời họp Đại hội đồng cổ đông quy định người triệu tập họp phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn.
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thời hạn này là 10 ngày.
Thông báo mời họp
Điều 143 Luật Doanh nghiệp 2020 về mời họp Đại hội đồng cổ đông quy định thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu: Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp; Phiếu biểu quyết.
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu như trên kèm theo mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp.
Như vậy, năm nay, cổ đông có thể sử dụng mẫu ủy quyền khác để tham dự cuộc họp đại hội đồng cổ đông thay vì phải sử dụng mẫu do công ty cung cấp. Trên thực tế những năm trước, nếu cổ đông không sử dụng mẫu ủy quyền do công ty cung cấp sẽ không thể tham gia cuộc họp do ủy quyền không hợp lệ. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn có thể gửi mẫu khuyến nghị để thuận tiện cho cổ đông nếu có nhu cầu.
Ủy quyền dự họp
Điều 144, Luật Doanh nghiệp 2020 về thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông quy định, cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua các hình thức trực tuyến, thư, fax, thư điện tử hoặc hình thức khác Điều lệ công ty quy định.
Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp ĐHCĐ phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền.
Theo quy định về ủy quyền tại Luật Doanh nghiệp 2014, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức chỉ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp. Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp ĐHCĐ phải lập thành văn bản theo mẫu do công ty phát hành.
Điều kiện tiến hành họp
Điều 145 Luật Doanh nghiệp 2020 về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông quy định cuộc họp được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trường hợp vẫn không đủ điều kiện thì cuộc họp lần thứ 3 được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều kiện thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Điều 148, Luật Doanh nghiệp 2020 về điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua quy định các nội dung về Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh; Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác; Tổ chức lại, giải thể công ty; Vấn đề khác do điều lệ công ty quy định cần tỷ lệ 65% tán thành để được thông qua.
Cơ bản, các nội dung khác sẽ cần tỷ lệ tán thành là trên 50% để được thông qua. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì phải được trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu.
Đối với các nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi, chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành. Nếu lấy ý kiến bằng văn bản, cũng cần tỷ lệ là 75% tán thành.
Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định tỷ lệ tán thành ít nhất là 51%.