Trao đổi tại Hội thảo “Thẻ trong bối cảnh và xu hướng thanh toán số” tổ chức tại Quảng Ninh mới đây về hành lang pháp lý, các quy định mới liên quan đến hoạt động thẻ hiện nay ông Phạm Anh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước đã có những lưu ý với các tổ chức phát hành thẻ về một số điểm mới trong Thông tư số 18/2024/TT-NHNN (Thông tư 18) ban hành ngày 28/6/2024 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
Theo đó, Thông tư 18 gồm 6 chương, 30 điều. Chương I bao gồm các Quy định Chung; Chương II là các nội dung liên quan tới phát hành thẻ; Chương III gồm các nội dung đến sử dụng thẻ; Chương IV gồm nội dung liên quan tới thanh toán, quyết toán giao dịch thẻ; Chương V gồm các nội dung liên quan tới báo cáo, cung cấp thông tin; Chương VI là các quy định về việc Tổ chức thi hành.
Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng với một số quy định mới nhằm tăng cường an ninh, an toàn trong hoạt động thẻ ngân hàng. đồng thời đảm bảo phù hợp với thực tế triển khai.
Ông Phạm Anh Tuấn nhấn mạnh và lưu ý về một số điểm mới trong Thông tư 18 cần đặc biệt quan tâm.
Thông tư số 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024. Tuy nhiên, đối với một số quy định mới, để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thẻ có thời gian tổ chức triển khai, thực hiện và chỉnh sửa, cập nhật giải pháp công nghệ, Thông tư đã quy định thời gian hiệu lực riêng đối với một số điều, khoản như sau:
Áp dụng từ ngày 1/10/2024 (sau 3 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực) đối với các quy định tại Điều 9 thủ tục phát hành thẻ; Điều 10 phát hành thẻ bằng phương pháp điện tử; Điều 12 hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ (trừ quy định tại điểm g/ khoản 1); và khoản 1/ Điều 17 đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng thử (trừ quy định tại điểm q)
Áp dụng kể từ ngày 1/1/2025 (sau 6 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực) đối với quy định tại khoản 3, Điều 13 hạn mức rút tiền mặt đối với thẻ tín dụng; khoản 6, Điều 16 thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử; điểm q, khoản 1, Điều 17 theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tuỳ thân, thời hạn cư trú tại Việt Nam; và khoản 5, Điều 19 giải pháp để chủ thẻ có thể tra cứu trực tuyến về tra soát, khiếu nại.
Đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt áp dụng muộn hơn 6 tháng so với các tổ chức khác đối với quy định tại khoản 6, Điều 16; điểm q, khoản 1, Điều 17 và khoản 5, Điều 19, Thông tư.
Về quy định chuyển tiếp, Điểm a , khoản 1, Điều 11 thông tin trên thẻ, ông Tuấn lưu ý đối với mẫu thẻ vật lý đã in trước ngày 01/7/2024, tổ chức phát hành thẻ được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Với các quy định tại Khoản 2, điều 9 thông tin, tài liệu, dữ liệu mà khách hàng phải cung cấp trước khi giao kết hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và Điều 12 Hợp đồng phát hành sử dụng thẻ, tổ chức phát hành cần lưu ý phối hợp với khách hàng có thẻ phát hành trước ngày 1/10/2024 thực hiện cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng đảm bảo tuân thủ quy định, hoàn thành trước ngày 1/1/2026.
Đối với thủ tục phát hành thẻ, Điều 9, Điều 10 cần lưu ý: Quy định về các giấy tờ tuỳ thân khách hàng phải cung cấp. Theo đó, với khách hàng cá nhân người Việt Nam loại bỏ sử dụng hộ chiếu để định danh và bổ sung đối tượng khách hàng các nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch theo quy định tại Luật Căn cước.
Phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử cần lưu ý quy định: Thu thập, kiểm tra, đối chiếu xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin sinh trắc học của chủ thẻ (đối với khách hàng cá nhân) hoặc đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với dữ liệu đã được xác thực bởi Bộ Công an; Không áp dụng đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi và không phát hành thẻ phụ.
Quy định thông tin tên mẫu thẻ tại Điều 11 cần được lưu ý các nội dung: Tên viết tắt/logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt/logo thương mại của tổ chức phát hành thẻ, thông tin trên thẻ bằng tiếng Việt. Mẫu thẻ vật lý in trước ngày 1/7/2024, tổ chức phát hành thẻ được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024; Thông tin cần thiết nhất trên mẫu thẻ phát hành gồm: tên tổ chức phát hành, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức hợp tác phát hành thẻ, tên chủ thẻ.
Đối với quy định về hạn mức sử dụng thẻ, Điều 13, Thông tư đã quy định rõ: Hạn mức rút tiền mặt đối với thẻ tín dụng đối đa là 100 triệu đồng/tháng; Hạn mức giao dịch đối với thẻ trả trước định danh không qua 100 triệu đồng/tháng.
Đối với quy định tại khoản 6, điều 16 về việc giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử tổ chức phát hành thẻ cần lưu ý 4 nội dung: Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hoá của thẻ căn cước công dân hoắc thẻ căn cước đã được xác thực; Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hoá của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác do cơ quan quan công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp đối với những trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; Dữ liệu sinh trắc học của khách được lưu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hoá.
Về quy định đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thẻ (Điều 17) các tổ chức phát hành thẻ cần chú ý: Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong qua trình phát hành và sử dụng thẻ; Có biện pháp kiểm soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi, hạn mức đã thoả thuận; Xây dựng Bộ tiêu chí nhận diện các thẻ có dấu hiệu nghi ngờ gian lận. lừa đảo, vi phạm pháp luật; Xác định các loại rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động phát hành và sử dụng thẻ và biện pháp xử lý rủi ro tương ứng; Quy định kiểm tra, đối chiếu thông tin nhận biết chủ thẻ với hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận của Ngân hàng Nhà nước và danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo vi phạm pháp luật; Tổ chức phát hảnh thẻ cảnh báo, hướng dẫn cho khách hàng về các phương thức thủ đoạn tội phạm, hướng dẫn việc bảo mật thông tin dữ liệu….; Các trường hợp tổ chức phát hành thẻ phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời dùng biện pháp theo quy định của pháp luật; Quy định về giấy tờ, chứng từ liên quan đến các giao dịch thẻ ra nước ngoài và thực hiện kiểm tra, lưu trữ giấy tờ, chứng từ; giám sát chặt chẽ và chịu trách nhiệm đảm bảo việc thực hiện giao dịch thẻ ra nước ngoài; Tổ chức phát hành thẻ phải theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tuỳ thân, giấy tờ chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam của khách hàng để yêu cầu khách hàng cập nhật, bổ sung, tạm dưng giao dịch thẻ với các trường hợp giấy tờ tuỳ thân, giấy tờ chứng minh thời hạn cư trú tại Việt Nam của khách hàng hết hiệu lực.
Về tra soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ tại Điều 19 của Thông tư, tổ chức phát hành phải có giải pháp để chủ thẻ có thể tra cứu trực tuyến thông tin tiến độ, kết quả xử lý tra soát, khiếu nại.
Đối với chế độ báo cáo, cung cấp thông tin tại Điều 27, tổ chức phát hành thẻ cần lưu ý chậm nhất ngày 10 hàng tháng cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các thẻ, chủ thẻ có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lúc số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 18. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.