(thitruongtaichinhtiente.vn) - Tổng cục Thuế vừa ban hành Văn bản số 2626/TCT-DNNCN giới thiệu một số điểm mới và triển khai thực hiện Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh. Thông tư 40 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/8/2021.
Được biết, trước đó, liên quan đến một số nội dung về thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được quy định tại Thông tư 40, đặc biệt là nội dung liên quan đến thu thuế đối với cá nhân cho thuê nhà, Bộ Tài chính đã có văn bản yêu cầu Tổng cục Thuế sớm có văn bản hướng dẫn cơ quan thuế địa phương triển khai Thông tư số 40 theo đúng quy định của pháp luật.
Văn bản 2626 của Tổng cục Thuế nhấn mạnh một số điểm mới. Theo đó, về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai (Điều 5), Thông tư bổ sung phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng tự lựa chọn thì sẽ nộp thuế theo phương pháp kê khai, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng hoặc quý, phải thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định nhưng không phải quyết toán thuế; hộ kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thi cơ quan thuế thực hiện ấn định theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế (Điều 11; Khoản 4 Điều 5), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nộp hồ sơ khai thuế theo tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo TT và nộp kèm theo Phụ lục bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ mẫu số 01-2/BK-HĐKD. Trong đó, quy định phải báo cáo về nhập - xuất - tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, nhóm hàng hoá trong kỳ; các khoản chi phí phát sinh liên quan đến doanh thu kinh doanh trong kỳ để làm căn cứ cho cơ quan thuế quản lý doanh thu kinh doanh trong kỳ theo rủi ro.
Đặc biệt, đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo phương pháp kê khai mà tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (khoản 5 Điều 11), thì thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 91 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế và không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng nếu khai thuế theo tháng hoặc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn quý nếu khai thuế theo quý.
Thông tư 40 cũng sửa đổi quy định về mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế trong năm. Theo đó, trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng từ 8,34 triệu đồng trở xuống thì không phải khai thuế.
Trường hợp không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch và bình quân doanh thu tháng trên 8,34 triệu đồng thì cá nhân phải khai, nộp thuế trong năm kể cả trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế trước ngày 31/12 của năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân lựa chọn khai thuế theo năm và nộp hồ sơ khai thuế sau 31/12 của năm tính thuế thì không phải nộp thuế nếu tổng doanh thực tế từ các hoạt động kinh doanh từ 100 triệu đồng trở xuống. Các trường hợp đã nộp thuế trong năm, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì có trách nhiệm chứng minh và đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trước đây, theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định đối tượng không phải nộp thuế trong năm trong trường hợp không phát sinh đủ 12 tháng trong năm dương lịch là theo doanh thu cho thuê tài sản thực tế phát sinh trong năm dương lịch.
Thông tư cũng bổ sung thêm các trường hợp tổ chức có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân. Thứ nhất, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân.
Thứ hai, tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm khi cung cấp thông tin về phương pháp tính thuế của hộ kinh doanh cho tổ chức để tổ chức thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là hộ khoán. Cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về khai thuế, hoá đơn, chứng từ của người nộp thuế để quản lý rủi ro trong trường hợp này.
Thứ ba, tổ chức tại Việt Nam là đối tác của nhà cung cấp nền tăng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thoả thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài.
Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế. Trước mắt sàn giao dịch thương mại điện tử sẽ thực hiện việc cung cấp thông tin về cá nhân bán hàng thông qua sàn thương mại theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Trên cơ sở đó Tổng cục Thuế xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung để các cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thác phục vụ cho công tác quản lý thuế và xử lý vi phạm (nếu có).
Trong khi đó, trước đây, đối với tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác trước thời điểm hiệu lực của Thông tư 40, Tổng cục Thuế đã tạm thời có một số công văn trả lời theo hướng tổ chức phải khai thuế thay, nộp thuế thay cho cả nhân mà không phân biệt hộ khoản, hộ kê khai (do trước đây chưa có quy định về hộ kinh doanh, cả nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai).
Ngoài ra, theo hướng dẫn tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Thông tư số 92/2015/TT-BTC, Tổng cục Thuế ban hành một số công văn tạm thời hướng dẫn các tổ chức không khẩu trừ thuế, không phải khai thay, nộp thay thuế cho cá nhân trong trường hợp chiết khấu thương mại.