Việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ký ban hành Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tạo sự đồng bộ, xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý đầy đủ, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, hạn chế việc lợi dụng và sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán vào các hoạt động bất hợp pháp.
Mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký ban hành Thông tư số 40/2024/TT-NHNN ngày 17/7/2024 quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (Thông tư số 40/2024/TT-NHNN), có hiệu lực thi hành từ ngày 17/7/2024, thay thế Thông tư số 39/2014/TT-NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
Việc ban hành Thông tư số 40/2024/TT-NHNN còn nhằm tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ, toàn diện hơn cho hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, trên cơ sở hướng dẫn Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15/5/2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (Luật Căn cước năm 2023, Luật Phòng chống rửa tiền năm 2022,…), đồng thời chỉnh sửa một số quy định nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra.
Thông tư số 40/2024/TT-NHNN được bố cục theo Chương, Điều, khoản, điểm bao gồm 5 Chương, 54 Điều trên cơ sở nguyên tắc phù hợp với Hiến pháp và các quy định pháp luật có liên quan; đảm bảo tính khả thi, gắn với thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường, đảm bảo an ninh, an toàn trong thực tiễn cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; và kế thừa những nội dung còn phù hợp, phát huy hiệu lực, hiệu quả, khắc phục một số tồn tại, hạn chế tại Thông tư số 39/2024/TT-NHNN. Cụ thể, các nhóm chính sách mới tại Thông tư số 40/2024/TT-NHNN, bao gồm:
Quy định về hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức trung gian thanh toán và ngân hàng hợp tác
Căn cứ định nghĩa dịch vụ trung gian thanh toán tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, về bản chất, việc cung ứng dịch vụ của tổ chức trung gian thanh toán cần có sự tham gia hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thời gian qua, các đơn vị chức năng phát hiện một số tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử nhưng không ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Do đó, Thông tư số 40/2024/TT-NHNN bổ sung quy định về hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức trung gian thanh toán và ngân hàng hợp tác, các nội dung tối thiểu phải có trong hợp đồng hoặc thỏa thuận này, quy định chi tiết đối với hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa ngân hàng hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, cổng thanh toán điện tử, ví điện tử.
Quy định về trách nhiệm của tổ chức trung gian thanh toán trong việc đảm bảo an toàn trong cung ứng dịch vụ
Thứ nhất, để tăng cường tính tuân thủ của tổ chức trung gian thanh toán, tránh tình trạng tổ chức chỉ xây dựng các quy trình nội bộ để phục vụ việc hoàn thiện Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định tổ chức trung gian thanh toán phải ban hành các quy trình nội bộ liên quan đến dịch vụ trung gian thanh toán trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng và thường xuyên rà soát, cập nhật các quy trình nội bộ này, bao gồm các quy trình về: nghiệp vụ; kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp.
Thứ hai, để đảm bảo công khai, minh bạch thông tin cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán, Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định: (i) Tổ chức trung gian thanh toán phải công khai thông tin về dịch vụ trung gian thanh toán trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng (bao gồm: các dịch vụ trung gian thanh toán đã được NHNN cấp Giấy phép; hình thức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; tên/thương hiệu của các dịch vụ trung gian thanh toán); (ii) Tổ chức trung gian thanh toán phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận và phải thông báo, công khai, minh bạch thông tin cho khách hàng khi hợp tác với tổ chức khác cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. (tại Điều 9)
Thứ ba, để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định tổ chức trung gian thanh toán phải đảm bảo việc hạch toán, theo dõi các khoản thu/chi liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tách bạch với các hoạt động kinh doanh khác (nếu có) của tổ chức trung gian thanh toán; đảm bảo việc hạch toán, theo dõi riêng, tách bạch từng dịch vụ trung gian thanh toán được NHNN cấp Giấy phép.
Quy định về hoạt động bù trừ điện tử
Thông tư số 40/2024/TT-NHNN bổ sung, hoàn thiện các chính sách liên quan đến hoạt động bù trừ điện tử bao gồm: (i) Bổ sung quy định chi tiết về kỳ thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử, điều chỉnh Hạn mức bù trừ điện tử; (ii) Điều chỉnh quy định về tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử; (iii) Làm rõ trách nhiệm của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức chủ trì bù trừ điện tử trong thiết lập Hạn mức bù trừ điện tử cho các thành viên quết toán tham gia Hệ thống bù trừ điện tử.
Quy định về dịch vụ ví điện tử
Thứ nhất, Thông tư số 40/2024/TT-NHNN bổ sung các quy định hướng dẫn Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, đảm bảo ví điện tử là 01 phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với các chính sách quản lý ví điện tử tương tự như quy định quản lý đối với tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng, bao gồm: Hồ sơ mở ví điện tử; thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử; thông tin về khách hàng mở ví điện tử; trình tự, thủ tục mở ví điện tử; mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử; phạm vi sử dụng ví điện tử; việc sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử tương ứng với phạm vi sử dụng ví điện tử được mở rộng; việc đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử; việc tổ chức cung ứng ví điện tử cung cấp thông tin về các ví điện tử có dấu hiệu nghi ngờ, gian lận.
Về sử dụng dịch vụ ví điện tử, Tại Điều 25 của Thông tư có quy định:
Tại Khoản 1 “Việc nạp tiền vào ví điện tử được thực hiện thông qua: a) Nộp tiền mặt vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (cho dịch vụ ví điện tử) mở tại ngân hàng hợp tác; b) Nhận tiền từ tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết; c) Nhận tiền từ tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; d) Nhận tiền từ ví điện tử khác trong cùng hệ thống (do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở); đ) Nhận tiền từ ví điện tử khác ngoài hệ thống (do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở)”.
Cũng tại Điều 25, Khoản 2 quy định Chủ ví điện tử được sử dụng ví điện tử để: “a) Rút tiền ra khỏi ví điện tử về tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết; b) Chuyển tiền đến tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; c) Chuyển tiền đến ví điện tử khác trong cùng hệ thống (do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở); d) Chuyển tiền đến ví điện tử khác ngoài hệ thống (do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở); đ) Thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ; nộp phí, lệ phí cho các dịch vụ công hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
Đồng thời, khách hàng không được sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thứ hai, Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định cụ thể đối tượng khách hàng sử dụng ví điện tử bằng đồng Việt Nam là cá nhân, tổ chức có tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ tài khoản thanh toán chung); tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không được mở ví điện tử cho chính mình.
Thứ ba, Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định cụ thể việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam, thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng liên kết, bao gồm các chính sách như: (i) Tổ chức ví điện tử phải yêu cầu khách hàng hoàn thành việc liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ có gắn với tài khoản đồng Việt Nam của chính khách hàng mở tại ngân hàng liên kết trước khi khách hàng sử dụng và duy trì việc liên kết trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử; (ii) Tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ được khách hàng sử dụng để liên kết với ví điện tử phải có đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán bằng phương tiện điện tử tại ngân hàng liên kết; (iii) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không được cho phép khách hàng sử dụng ví điện tử trong trường hợp ví điện tử không liên kết với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng tại ngân hàng liên kết.
Thứ tư, Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định về hạn mức giao dịch qua ví điện tử bao gồm các chính sách sau: (i) Tổng hạn mức giao dịch qua các ví điện tử cá nhân của 1 khách hàng tại 1 tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử (bao gồm giao dịch chuyển tiền và thanh toán) tối đa là 100 triệu một tháng; (ii) Hạn mức này không áp dụng đối với: Ví điện tử cá nhân của người có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận làm đơn vị chấp nhận thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử; và một số giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, không tiềm ẩn rủi ro; (iii) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải quy định tổng hạn mức cho các giao dịch thanh toán đã được loại trừ không lớn hơn tổng hạn mức giao dịch qua các ví điện tử cá nhân đã được tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cấp cho khách hàng đó; (iv) Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải kiểm tra, giám sát và đảm bảo việc sử dụng ví điện tử cá nhân của khách hàng là phù hợp với hạn mức đã được tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cấp cho khách hàng đó; chịu hoàn toàn trách nhiệm trong trường hợp khách hàng sử dụng ví điện tử không đúng hạn mức.
Quy định về quyền, trách nhiệm của các bên trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có yếu tố nước ngoài
Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định chi tiết đối với: (i) Trường hợp tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam; (ii) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài; (iii) Trách nhiệm của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc xây dựng các quy trình nội bộ khi hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có yếu tố nước ngoài.
Quy định về tổ chức thực hiện
Thông tư số 40/2024/TT-NHNN quy định cụ thể trách nhiệm của các đơn vị Vụ, Cục liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc: (i) Thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (như cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, triển khai hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sau khi được cấp phép); (ii) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Về hiệu lực thi hành
Thông tư số 40/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2024. Đối với một số quy định mới, để các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức, cá nhân liên quan có thời gian tổ chức triển khai, thực hiện và chỉnh sửa, cập nhật giải pháp công nghệ, Thông tư đã quy định hiệu lực đối với một số điều khoản như sau:
- Đối với các quy định liên quan đến dịch vụ bù trừ điện tử, cụ thể quy định tại Điều 11 về hạn mức bù trừ điện tử, Điều 12 về ký quỹ để thiết lập hạn mức bù trừ điện tử, Điều 13 về xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống bù trừ điện tử, Điều 14 về quyết toán bù trừ điện tử, Điều 35 về trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế và dịch vụ bù trừ điện tử, khoản 4 Điều 47 về trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin trong việc nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ thuật đối với Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để đáp ứng quy định tại Thông tư này; thực hiện từ ngày 15/8/2024 (sau gần 1 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực).
- Đối với các quy định tại khoản 2 Điều 17 về xác minh thông tin nhận biết cá nhân là người được ủy quyền đối với ví điện tử của tổ chức, Điều 18 về hồ sơ mở ví điện tử, Điều 19 về thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử, Điều 20 về thông tin về khách hàng mở ví điện tử, Điều 21 về trình tự, thủ tục mở ví điện tử, Điều 22 về mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử, Điều 23 về xác thực thông tin khách hàng mở ví điện tử, Điều 28 về đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử (trừ quy định tại khoản 3), thực hiện từ ngày 1/10/2024 (sau gần 2,5 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực).
- Đối với quy định tại điểm c khoản 6 Điều 25 về việc ví điện tử chỉ được để thực hiện các giao dịch rút tiền, chuyển tiền, thanh toán bằng phương tiện điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ ví điện tử hoặc người đại diện (đối với khách hàng cá nhân) hoặc người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức); khoản 3 Điều 28 về việc tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tùy thân của chủ ví điện tử và người liên quan, thực hiện từ ngày 1/1/2025 (sau gần 5,5 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực)
- Đối với các quy định tại điểm c, điểm đ khoản 1, điểm b, điểm d khoản 2 Điều 25 về việc cho phép ví điện tử được nhận tiền, chuyển tiền với hệ thống tài khoản thanh toán không phải của chủ ví điện tử, hệ thống ví điện tử khác ngoài hệ thống và điểm b, điểm d khoản 3 Điều 27 về mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán của dịch vụ ví điện tử tương ứng với phạm vi sử dụng ví điện tử nêu trên, thực hiện từ ngày 01/7/2025 (sau gần 01 năm kể từ ngày Thông tư có hiệu lực).
Về điều khoản chuyển tiếp
- Đối với các khách hàng mở ví điện tử trước ngày 1/10/2024, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phối hợp với khách hàng thực hiện cập nhật, bổ sung tài liệu, thông tin, dữ liệu tại hồ sơ ví điện tử đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 18, hoàn thành trước ngày 1/1/2026.
- Đối với hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức trung gian thanh toán và các bên ký trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức trung gian thanh toán thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung: Hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 8; Hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chấp nhận thanh toán đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 6 Điều 9; Hợp đồng hoặc thỏa thuận với đối tác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 7 Điều 9, hoàn thành trước ngày 1/1/2026.
Cùng với các chính sách mới được ban hành tại Nghị định số 52/2024/TT-NHNN, việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 40/2024/TT-NHNN ngày 17/7/2024 quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trong đó có sửa đổi, bổ sung các quy định nêu trên) đã tạo sự đồng bộ, xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý đầy đủ, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, hạn chế việc lợi dụng và sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán vào các hoạt động bất hợp pháp.